Thứ Bảy, 25 tháng 3, 2023

Giải Pháp Về Lao Động Cho Doanh Nghiệp Do Khủng Hoảng Kinh Tế, Doanh Nghiệp Không Có Đơn Hàng

 Thời điểm cận Tết thường là thời điểm doanh nghiệp Việt Nam (“DN”) tăng cường tuyển dụng người lao động (“NLĐ”) để có đủ nguồn nhân lực thực hiện đơn hàng phục vụ các dịp lễ hội cuối năm. Tuy nhiên, với tình trạng lạm phát phi mã tại Mỹ và các nước khác trên thế giới, các DN đang phải đối mặt với tình trạng sụt giảm, thậm chí là không có đơn hàng để duy trì sản xuất. Khi đó, để giảm tối đa các chi phí phát sinh, DN buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) với hàng loạt NLĐ do không có việc để làm, không có đơn hàng để sản xuất. Tuy nhiên, đây không phải là phương án khả thi để các DN thực hiện ngay lúc này bởi lẽ DN có thể đứng trước nguy cơ bị NLĐ khiếu nại, khiếu kiện đối với quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Đứng trước nỗi lo này, liệu có giải pháp nào được xem là hiệu quả đối với DN về vấn đề nóng sốt này hay không?

Trong nền kinh tế vĩ mô, lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian và làm mất đi giá trị của tiền tệ. Khi đó, với cùng một loại hàng hóa, người tiêu dùng phải bỏ ra một số tiền lớn hơn, nhưng mức lương bình quân lại không tăng hoặc tăng không đáng kể so với mức tăng về giá của hàng hóa, dịch vụ dẫn đến việc người tiêu dùng không còn nhiều khả năng chi trả. Vì vậy, Nhà nước đã tăng lãi suất ngân hàng nhằm thúc đẩy người dân gửi tiền tiết kiệm nhằm kiểm soát lạm phát. Ngày 21/9/2022 vừa qua, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (“FED”) đã quyết định tiếp tục nâng lãi suất cơ bản lên thêm 0,75%, dẫn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Mỹ đã khó khăn lại càng thêm khó khăn hơn dẫn đến họ phải tạm ngừng sản xuất, hoặc sản xuất cầm chừng, thu hẹp thị trường hay phạm vi hoạt động vì sức mua đã giảm, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ được. Lạm phát cũng gây ra tình trạng thiếu vốn vì các doanh nghiệp không khai thác được nguồn tín dụng từ ngân hàng cho việc duy trì sản xuất của mình.

Do đó, vào thời điểm này, các nhà đầu tư thay vì tìm kiếm cơ hội đầu tư thì sẽ cố gắng tập trung duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gửi tiết kiệm ngân hàng để lấy lãi cao, tìm kiếm cơ hội tích trữ cổ phiếu và bất động sản giảm giá. Tình hình đầu tư giảm sút đã ảnh hưởng trầm trọng đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và các DN nói riêng. Tình trạng hủy, hoặc thậm chí là không có đơn đặt hàng trong các ngành gỗ, dệt may, da giày, v.v đang diễn ra với chiều hướng tăng dần lên. Vừa qua, một công ty sản xuất tại Bình Tân đã buộc phải chấm dứt HĐLĐ với gần 1.200 NLĐ của mình vì bị thiệt hại nặng nề do không có đơn đặt hàng, dù họ đã cố gắng khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp khối sản xuất. Để có thể chấm dứt HĐLĐ với NLĐ vì lý do không có đơn hàng thì DN có những phương án nào? Hãy xem phần phân tích chi tiết bên dưới.

Theo Bộ luật Lao động 2019 (“BLLĐ”), DN có quyền chấm dứt HĐLĐ đã ký với một hoặc nhiều NLĐ, bất kể đó là loại HĐLĐ nào[1] vì lý do “thay đổi cơ cấu, công nghệ” hoặc “vì lý do kinh tế[2]. Việc cho thôi việc dưới hình thức này được biết đến như là một hình thức “sa thải mà không có lỗi” vì mối quan hệ lao động giữa hai bên bị chấm dứt do những yêu cầu về hoạt động của DN hoặc vì lý do kinh tế mà không xuất phát từ lỗi của NLĐ. Theo đó, vì lý do kinh tế bao gồm các trường hợp (i) khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; hoặc (ii) thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế. Với bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, liệu DN chấm dứt HĐLĐ với NLĐ với lý do không có đơn hàng có được xem là vì “lý do kinh tế” hay không?

BLLĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy định một cách chi tiết như thế nào sẽ được xem là khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế nên việc DN chấm dứt HĐLĐ với NLĐ vì không có đơn hàng như cách mà các DN hiện nay vẫn làm là tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Với quan điểm thận trọng, DN chỉ nên chấm dứt HĐLĐ với NLĐ vì lý do kinh tế khi Nhà nước có những động thái khẳng định rằng nền kinh tế của Việt Nam đang bị khủng hoảng, suy thoái dưới sự ảnh hưởng suy thoái của nền kinh tế thế giới và làm ảnh hưởng đến toàn bộ các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh buộc Nhà nước phải đưa ra những chính sách chung, kịp thời để khắc phục. Khi đó, việc không có đơn hàng để tiếp tục sản xuất được xem là hệ quả của khủng hoảng, suy thoái kinh tế và DN chỉ có thể giảm bớt tối đa rủi ro khi chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Nhưng DN cũng phải lưu ý rằng tuân thủ nghiêm trình tự, thủ tục luật định là điều bắt buộc nếu không muốn xảy ra các rủi ro pháp lý.

Ở thời điểm hiện tại, việc xảy ra lạm phát ở Mỹ và một số nước chưa thật sự có tác động lớn đến nền kinh tế toàn cầu mà chỉ ảnh hưởng đến các DN đang kinh doanh sản xuất các mặt hàng không thiết yếu, tác giả cho rằng, các DN không nên áp dụng lý do kinh tế để chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Thay vào đó các DN nên từng bước thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí doanh nghiệp, có thể kể đến như: giảm số giờ làm việc bình thường của NLĐ trong ngày; luân phiên cắt giảm số ngày làm việc của NLĐ trong tuần; cắt giảm các khoản phụ cấp của NLĐ hoặc đạt được thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với NLĐ[3]. Vấn đề ở đây, DN cần chứng minh được rằng DN, dù gặp khó khăn, vẫn cố gắng duy trì việc làm cho NLĐ đến một lúc nào đó mà không thể duy trì được nữa chi phí lao động thì mới cân nhắc đến việc chấm dứt HĐLĐ với NLĐ.

Tuy nhiên, dưới góc nhìn của một người áp dụng luật, tác giả cho rằng, chấm dứt HĐLĐ vì lý do kinh tế dẫn đến DN không có đơn hàng để sản xuất là biện pháp không “khôn ngoan” do còn nhiều “vùng xám” trong quy định pháp luật. Thay vì chấm dứt HĐLĐ với NLĐ một cách trực tiếp thì các DN nên cân nhắc đến lý do thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động theo Điều 42.1(a) BLLĐ, sau đây sẽ gọi là “tái cấu trúc” để chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Bởi lẽ, việc không có đơn hàng để sản xuất trong một khoảng thời gian dài sẽ dẫn đến một số bộ phận, vị trí làm việc của NLĐ không còn được sử dụng trên thực tế dẫn đến các DN phải sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhân sự của DN để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của DN.

Khi tái cấu trúc ảnh hưởng đến việc làm từ 02 NLĐ trở lên, DN phải có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động[4] (“PASDLĐ”); nếu có chỗ làm mới thì ưu tiên đào tạo lại NLĐ để tiếp tục sử dụng. Nếu không giải quyết được việc làm mới mà phải cho NLĐ thôi việc thì DN chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (“UBND”) và cho NLĐ. Hết thời hạn 30 ngày nêu trên, nếu UBND không có ý kiến về thông báo của DN, DN có thể ban hành quyết định chấm dứt HĐLĐ và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với NLĐ. Theo đó, DN phải thanh toán các khoản còn tồn động cho NLĐ trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, bao gồm (i) tiền lương chưa thanh toán tính đến ngày chấm dứt HĐLĐ[5]; (ii) tiền lương cho các ngày nghỉ phép năm mà NLĐ chưa sử dụng[6]; (iii) trợ cấp mất việc làm[7] cho NLĐ; (iv) các khoản thanh toán khác (nếu có).

Cần lưu ý rằng, nếu lập luận của DN không đủ vững chắc để chứng minh cho lý do tái cấu trúc hoặc DN không thể đáp ứng một cách đầy đủ một trong các bước thủ tục của quy trình chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động thì việc DN cho thôi việc NLĐ vì lý do tái cấu trúc có thể bị xem là trái pháp luật. Trên thực tế, DN thường cân nhắc đến khả năng thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ[8] với NLĐ hơn là cho NLĐ thôi việc vì lý do tái cấu trúc, bởi lẽ phương án này được cho là giải pháp an toàn cho DN để giảm bớt khiếu kiện của NLĐ về sau. Theo đó, khi DN thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ với NLĐ và được NLĐ đồng ý thì hai bên sẽ ký thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ và DN có trách nhiệm thanh toán cho NLĐ: (i) tiền lương chưa thanh toán tính đến ngày chấm dứt HĐLĐ[9]; (ii) tiền lương của các ngày nghỉ phép năm mà NLĐ chưa sử dụng[10]; (iii) trợ cấp thôi việc (nếu có)[11]; và (iv) một khoản tiền hỗ trợ nào đó theo thỏa thuận trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.

Như vậy, từ việc phân tích các phương án mà DN có thể thực hiện để chấm dứt HĐLĐ với NLĐ, việc đạt được thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ với NLĐ là ít rủi ro nhất đối với DN, hạn chế những tranh chấp lao động phát sinh với điều kiện DN có ngân sách hợp lý để hỗ trợ NLĐ đi tìm công việc mới. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào tình hình hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của từng DN, DN có thể cân nhắc lựa chọn một trong các phương án nêu trên miễn là tuân thủ nghiêm ngặt trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đối với những DN sản xuất có quy mô lớn, DN nên tìm đến luật sư chuyên về luật lao động để được tư vấn cũng như để cho luật sư tham gia một cách tích cực vào quá trình thực hiện chấm dứt HĐLĐ với NLĐ ngay từ đầu để giảm bớt rủi ro pháp lý về sau.

Bài viết này của tôi được viết chủ yếu dựa vào những kiến thức pháp luật bao quát mà tôi đã được học ở trường đại học cũng như những kinh nghiệm hành nghề luật sư chuyên sâu của tôi trong gần 25 năm qua. Nếu bạn thấy rằng những thông tin chia sẻ của tôi ở trên là hữu ích cho việc theo đuổi đam mê với nghề luật sư của bạn, xin hãy ủng hộ tôi bằng một cú click chuột vào website này nhé www.phuoc-partner.com. Nếu bạn muốn tìm đọc quyển sách Khởi nghiệp với nghề luật sư của tôi (tái bản lần hai mới nhất), xin vui lòng theo đường dẫn này để được hướng dẫn đăng ký mua https://huongdankhoinghiepvoingheluatsu.com/ . Cám ơn bạn rất nhiều và chúc bạn thành công chinh phục nghề luật sư của mình.

Tại sao cần chuẩn hóa thuật ngữ pháp lý trong hoạt động nội bộ của công ty luật?

 Các công ty luật luôn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp lý của bất kỳ quốc gia nào và Việt Nam cũng phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý khó hiểu và rườm rà có thể khiến cho văn bản pháp lý trở nên khó đọc và hiểu. Điều này không chỉ gây khó khăn cho các bên liên quan mà còn ảnh hưởng đến tính chính xác và hiệu quả của các thông tin trong văn bản, gây ra nhầm lẫn và cản trở quá trình truyền đạt thông tin giữa các cơ quan nhà nước và công chúng.

Vì vậy, một trong những thách thức quan trọng đối với công ty luật của bạn khi công ty đã phát triển ổn định là chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý thường dùng của mình để giảm bớt rủi ro, tiếp kiệm thời gian và chi phí hoạt động.

Lợi ích của việc tiêu chuẩn hóa

Dưới đây là liệt kê những lợi ích của việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý trong công ty luật của bạn:

  • Đầu tiên, việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý giúp cho các văn bản pháp lý trở nên dễ đọc hơn và dễ hiểu hơn cũng như đảm bảo tính chính xác của các thông tin trong văn bản. Điều này không chỉ giúp những người không phải là chuyên gia trong lĩnh vực pháp lý hiểu được nội dung của văn bản mà còn giúp các chuyên gia trong lĩnh vực này tiết kiệm được thời gian trong việc giải thích các thuật ngữ pháp lý;
  • Thứ hai, việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý giúp công ty luật của bạn tăng tính nhất quán trong việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý trong công việc, giúp cho việc giao tiếp nội bộ và với bên ngoài trở nên dễ dàng hơn. Điều này giảm bớt sự nhầm lẫn hoặc sai lệch trong truyền đạt thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi thông tin giữa các bên liên quan;
  • Thứ ba, việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý không chỉ tạo ra sự đồng nhất và chuẩn mực trong việc sử dụng thuật ngữ mà còn giúp công ty luật của bạn nâng cao tính chuyên nghiệp và uy tín của mình trong cộng đồng. Việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý đúng và chuẩn xác trong các văn bản pháp lý giúp công ty luật của bạn xây dựng được niềm tin và lòng tin cậy từ khách hàng, đồng nghiệp và đối tác. Đây là yếu tố then chốt giúp công ty luật của bạn tạo ra sự cạnh tranh vượt trội trên thị trường. Các văn bản pháp lý đúng cách cũng góp phần giúp cho công ty luật của bạn dễ dàng diễn giải và truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả;
  • Thứ tư, việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý giúp công ty luật của bạn tối ưu hóa quy trình làm việc để tăng hiệu quả làm việc, tiết kiệm được thời gian và giảm thiểu chi phí lao động;
  • Thứ năm, việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý còn mang lại lợi ích rất lớn cho các khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty luật của bạn. Khi các văn bản pháp lý được sử dụng các thuật ngữ pháp lý đúng và chuẩn xác, khách hàng sẽ hiểu rõ hơn về các quy định pháp lý mà họ đang phải đối mặt. Điều này giúp khách hàng tự tin hơn trong quá trình giải quyết các vấn đề pháp lý và tránh được các rủi ro pháp lý không đáng có;
  • Thứ sáu, việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý giúp các bên liên quan trong một thỏa thuận hay hợp đồng có thể hiểu rõ hơn về các điều khoản và điều kiện mà mình đang cam kết, giúp tránh được những hiểu lầm không đáng có và đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các thỏa thuận pháp lý; và
  • Sau cùng, việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý còn đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp pháp lý và của đất nước, giúp ngành công nghiệp pháp lý trở nên chuẩn mực hơn và tăng tính cạnh tranh của các công ty luật trên thị trường. Khi ngành pháp lý trở nên chuyên nghiệp hơn, Việt Nam sẽ thu hút được nhiều hơn các đầu tư nước ngoài và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này góp phần đưa đất nước phát triển bền vững và gia tăng địa vị pháp lý của Việt Nam trên trường quốc tế.

Các phương pháp chuẩn hóa

Để đảm bảo tính chuẩn xác và thống nhất trong việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý, công ty luật của bạn có thể áp dụng lần lượt hay đồng thời nhiều phương pháp khác nhau như sau:

  • Thứ nhất, bạn sẽ tham khảo và sử dụng có chọn lọc các từ điển pháp lý hoặc cơ sở dữ liệu thuật ngữ pháp lý đã có sẵn trên thị trường. Điều này giúp công ty luật của bạn tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa quá trình tra cứu thuật ngữ;
  • Thứ hai, bạn sẽ tham khảo và sử dụng có chọn lọc các thuật ngữ pháp lý trong các văn bản pháp lý được các cơ quan Nhà nước ban hành tại từng thời điểm;
  • Thứ ba, bạn sẽ tham khảo các thuật ngữ pháp lý có trong các sách chuyên ngành pháp lý. Bạn sẽ có thể tìm thấy nhiều kiến thức hữu ích về các thuật ngữ pháp lý trong các tài liệu này;
  • Thứ tư, nếu gặp phải các thuật ngữ pháp lý mới chưa từng được sử dụng ở Việt Nam, bạn hãy tìm hiểu ý nghĩa của chúng thông qua các văn bản pháp lý của nước ngoài hay các sách luật ngoại văn, sau đó bạn sẽ dịch sang tiếng Việt sao cho ngắn gọn và sát nghĩa nhất có thể. Điều này sẽ giúp công ty luật của bạn mở rộng vốn từ vựng pháp lý và đáp ứng được nhu cầu sử dụng thuật ngữ pháp lý trong các văn bản pháp lý quốc tế; và
  • Sau cùng, công ty luật của bạn sẽ đưa các thuật ngữ pháp lý được chuẩn hóa vào trong sổ tay nhân viên cũng như tổ chức các khóa đào tạo và hội thảo nội bộ để đào tạo nhân viên và đảm bảo rằng tất cả nhân viên trong công ty đều sử dụng các thuật ngữ pháp lý đồng nhất và chuẩn xác. Điều này vừa giúp nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên cũng như đảm bảo tính chuyên nghiệp và uy tín của công ty luật của bạn.

Tuy nhiên, bạn cần nhớ rằng việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý không thể làm chỉ một lần rồi thôi. Công ty luật của bạn cần thường xuyên cập nhật và điều chỉnh các thuật ngữ pháp lý này theo thời gian để phù hợp với quy định của pháp luật tại từng thời điểm cũng như sẽ sử dụng những thuật ngữ pháp lý đó phù hợp với tình hình thực tế của công ty luật của bạn.

Tóm lại, việc chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý là một việc quan trọng đối với các công ty luật của bạn, đóng góp vào tính chuyên nghiệp và uy tín của công ty, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và tiết kiệm thời gian và đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các văn bản pháp lý, cũng như tạo ra một tiêu chuẩn cho ngành pháp lý, giúp nó trở nên chuẩn mực hơn.

Bài viết này của tôi được viết chủ yếu dựa vào những kiến thức pháp luật bao quát mà tôi đã được học ở trường đại học cũng như những kinh nghiệm hành nghề luật sư chuyên sâu của tôi trong gần 25 năm qua. Nếu bạn thấy rằng những thông tin chia sẻ của tôi ở trên là hữu ích cho việc theo đuổi đam mê với nghề luật sư của bạn, xin hãy ủng hộ tôi bằng một cú click chuột vào website này nhé www.phuoc-partner.com. Nếu bạn muốn tìm đọc quyển sách Khởi nghiệp với nghề luật sư của tôi (tái bản lần hai mới nhất), xin vui lòng theo đường dẫn này để được hướng dẫn đăng ký mua https://huongdankhoinghiepvoingheluatsu.com/ . Cám ơn bạn rất nhiều và chúc bạn thành công chinh phục nghề luật sư của mình.

Luật Sư Nội Bộ Có Vai Trò Gì Trong Việc Tuân Thủ Luật Lao Động Tại Doanh Nghiệp?

 Giới thiệu chung

Trong doanh nghiệp, vai trò của luật sư nội bộ là không thể phủ nhận. Dù đó là một luật sư có giấy phép hành nghề hay chỉ là cử nhân luật, họ luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân thủ pháp luật lao động cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, pháp luật lao động tại Việt Nam rất phức tạp, trải qua nhiều thời kỳ và lại bị thay đổi liên tục. Đặc biệt, trong thời kỳ phát triển kinh tế nhanh chóng như hiện nay, luật sư nội bộ cần phải kịp thời cập nhật và nắm bắt những thông tin mới nhất để áp dụng cho doanh nghiệp của mình.

Trong bài viết này, chúng ta thử tìm hiểu về 5 vai trò chính yếu của luật sư nội bộ trong doanh nghiệp, cũng như sự phối hợp giữa họ và những đối tượng quan trọng khác trong và ngoài doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật lao động.

  1. Vai trò của luật sư nội bộ

    Hiểu biết về Pháp luật lao động

Pháp luật lao động bao gồm một lĩnh vực pháp lý rộng lớn, với nhiều vấn đề pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Chúng bao gồm các quy định về mức lương tối thiểu, giới hạn thời giờ làm việc, phân biệt đối xử, sức khỏe và an toàn, bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân v.v…. Vai trò của luật sư nội bộ là cực kỳ quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tuân thủ các quy định pháp lý đó.

Để có thể thực hiện được vai trò của mình, luật sư nội bộ cần phải có hiểu rõ về các luật và quy định có liên quan đến lĩnh vực này. Ngoài ra, họ cũng cần tìm hiểu các thay đổi hoặc cập nhật mới nhất về pháp luật lao động. Bởi vì các quy định có thể thay đổi tại cấp trung ương hoặc địa phương, luật sư nội bộ phải đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn được cập nhật về các thay đổi đó để đảm bảo tuân thủ các quy định mới nhất.

  • Theo dõi việc kiểm tra lao động của các cơ quan Nhà nước

Luật sư nội bộ cần sẵn sàng đồng hành cùng chủ doanh nghiệp trong việc đối phó với các cuộc kiểm tra tuân thủ pháp luật lao động từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để làm được điều này, họ phải thu thập và tổ chức tài liệu nội bộ có liên quan đến các chính sách, thực tiễn và hồ sơ tuyển dụng – việc này sẽ giúp cho việc kiểm tra trở nên suôn sẻ và dễ dàng hơn. Ngoài ra, luật sư nội bộ còn có thể cung cấp hướng dẫn về cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra, cũng như tương tác với các luật sư chuyên nghiệp bên ngoài được doanh nghiệp thuê nếu cần thiết.

Việc đối mặt với những lần kiểm tra từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền luôn là một thách thức lớn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ chuyên nghiệp từ luật sư nội bộ, các chủ doanh nghiệp có thể cảm thấy an tâm hơn trong việc đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và giảm thiểu rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.

  • Làm việc với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

Luật sư nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc đàm phán và soạn thảo thỏa ước lao động tập thể với các tổ chức đại diện cho người lao động, ví dụ như công đoàn cơ sở. Ngoài ra, họ cũng phải cung cấp tư vấn cho chủ doanh nghiệp về việc tuân thủ pháp luật lao động, liên quan đến việc tham gia công đoàn, đàm phán thỏa ước lao động tập thể và đình công.

Luật sư nội bộ cần hiểu rõ các nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và làm việc để đảm bảo doanh nghiệp duy trì mối quan hệ tích cực với các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Họ cũng có thể giúp doanh nghiệp thu thập và tổ chức các tài liệu nội bộ để đáp ứng các yêu cầu của các tổ chức đại diện và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

  • Thực hiện các biện pháp phòng ngừa

Đối với luật sư nội bộ, một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất là đảm bảo tuân thủ pháp luật lao động và việc làm bằng cách thực hiện các biện pháp phòng ngừa vi phạm. Nhờ việc phát hiện các vấn đề pháp lý tiềm ẩn trước khi chúng trở thành vấn đề thực sự cho doanh nghiệp, luật sư nội bộ có thể giúp doanh nghiệp tránh được những vụ kiện đắt đỏ và các khoản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động và việc làm.

Để thực hiện các biện pháp phòng ngừa đó, luật sư nội bộ phải tiến hành các cuộc kiểm tra nội bộ định kỳ về các công việc có liên quan đến lao động và việc làm của doanh nghiệp. Điều này bao gồm xem xét lại các hợp đồng lao động và các tài liệu có liên quan đến việc làm, sổ tay nhân viên, nội quy lao động, thỏa thuận lao động tập thể, quy chế dân chủ, chính sách thưởng và các thủ tục để đảm bảo tuân thủ các luật lao động và việc làm có liên quan. Luật sư nội bộ cũng phải tiến hành huấn luyện và đào tạo cho nhân viên quản lý cấp cao và các nhân viên khác về các chính sách này để đảm bảo chúng được thực hiện đúng cách và theo quy định của pháp luật về lao động.

Ngoài ra, luật sư nội bộ còn giúp doanh nghiệp bằng cách phát triển các chương trình tuân thủ luật lao động và việc làm tại nơi làm việc. Những chương trình này có thể bao gồm các chính sách và thủ tục để giải quyết khiếu nại của người lao động về phân biệt đối xử hoặc quấy rối, thực hiện các điều tra nội bộ và đảm bảo thanh toán đầy đủ và đúng tiền làm thêm giờ và các phúc lợi lao động khác cho người lao động.

  • Đối phó với các vấn đề pháp lý

Mặc dù đã có các biện pháp phòng ngừa như trên, các vấn đề pháp lý có thể vẫn xảy ra. Trong trường hợp này, vai trò của luật sư nội bộ trở nên cực kỳ quan trọng trong việc xử lý và đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy định của pháp luật lao động.

Để đảm bảo được sự tuân thủ đúng đắn và hợp pháp, luật sư nội bộ cần có kiến thức sâu sắc về các vấn đề pháp lý có liên quan và phải có khả năng hướng dẫn cho doanh nghiệp về cách thực hiện đúng và chính xác. Công việc này có thể bao gồm việc tiến hành các cuộc điều tra nội bộ về các cáo buộc phân biệt đối xử hoặc quấy rối tại nơi làm việc. Luật sư nội bộ cũng có thể làm việc với các luật sư chuyên nghiệp bên ngoài được thuê để đại diện cho doanh nghiệp trong các vụ kiện pháp lý với người lao động và đàm phán giải quyết tranh chấp khi cần thiết. Bên cạnh đó, luật sư nội bộ cũng cần chuẩn bị sẵn sàng để xử lý các tranh chấp pháp lý tiềm năng có thể xảy ra.

Để thực hiện tốt công việc của mình, luật sư nội bộ cần đảm bảo rằng doanh nghiệp có các tài liệu chứng minh một cách rõ ràng về các thực tiễn và chính sách có liên quan đến lao động và việc làm. Ngoài ra, họ cần có một kế hoạch chuẩn bị tốt để đáp ứng được các yêu cầu pháp lý. Với những kỹ năng và nhiệm vụ như vậy, luật sư nội bộ trở thành một phần không thể thiếu trong hệ thống pháp lý của doanh nghiệp

Vai trò giống và khác nhau giữa luật sư nội bộ, trưởng phòng nhân sự và kế toán trưởng và luật sư thuê ngoài

Trong một doanh nghiệp, chắn chắn sẽ có nhiều vai trò khác nhau liên quan đến các vấn đề pháp lý và nhân sự. Các vai trò này bao gồm luật sư nội bộ, trưởng phòng nhân sự, kế toán trưởng và luật sư thuê ngoài. Mỗi vai trò này sẽ có những điểm giống và khác nhau đáng chú ý như sau.

Điểm giống của họ là cả luật sư nội bộ, trưởng phòng nhân sự và kế toán trưởng, cùng với luật sư thuê ngoài, đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp.

Cả bốn đối tượng này đều có trách nhiệm giám sát và đánh giá các quy trình, chính sách và thực tiễn của doanh nghiệp có liên quan đến pháp luật lao động, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp để giảm thiểu rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người lao động.

Tuy nhiên, họ cũng có một số vai trò khác nhau như sau:

  • Trưởng phòng nhân sự: là người quản lý tất cả các hoạt động nhân sự của doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính của họ là đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nhân sự để hoạt động hiệu quả và cải thiện năng suất làm việc. Họ cũng phải đảm bảo rằng người lao động được trả lương đầy đủ và đúng hạn, có bảo hiểm đầy đủ và được đối xử công bằng. Ngoài ra, trưởng phòng nhân sự còn có trách nhiệm đưa ra các chính sách nhân sự hợp lý, giúp nâng cao sự hài lòng của nhân viên và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan đến lao động và việc làm.
  • Kế toán trưởng: là người có trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động kế toán của doanh nghiệp, bao gồm tính toán và quản lý các khoản lương, thuế, các khoản bảo hiểm bắt buộc và các chi phí khác liên quan đến người lao động. Kế toán trưởng đảm bảo rằng tất cả các thông tin kế toán liên quan đến lao động được đăng ký và báo cáo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn.
  • Luật sư nội bộ: mặc dù cũng có nhiệm vụ tương tự như luật sư thuê ngoài như giới thiệu bên dưới, họ là một phần của đội ngũ nội bộ của doanh nghiệp. Luật sư nội bộ có trách nhiệm tư vấn và hướng dẫn doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý có liên quan đến lao động, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các chính sách và quy trình có liên quan đến lao động, cũng như xử lý các vấn đề pháp lý nội bộ có liên quan đến lao động.
  • Luật sư thuê ngoài: là người có chuyên môn về lĩnh vực pháp lý, được thuê bởi doanh nghiệp để tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến lao động. Vai trò của luật sư này là đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan đến lao động.

    Sự phối hợp của 4 đối tượng này

Tất cả các thành viên trong nhóm này cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tuân thủ các quy định pháp luật lao động hiện hành. Cụ thể, họ có thể thực hiện những việc cụ thể sau đây:

  • Luật sư nội bộ, trưởng phòng nhân sự và kế toán trưởng có thể thường xuyên và định kỳ họp bàn với nhau để cập nhật và giám sát các chính sách, quy trình và thực tiễn của doanh nghiệp có liên quan đến pháp luật lao động.
  • Luật sư nội bộ và luật sư thuê ngoài có thể làm việc cùng nhau để đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Luật sư nội bộ có thể cung cấp các thông tin chi tiết về các quy trình và thực tiễn của doanh nghiệp có liên quan đến pháp luật lao động, trong khi luật sư thuê ngoài sẽ có thể đưa ra các khuyến nghị về các vấn đề pháp lý cụ thể và giúp doanh nghiệp đưa ra các giải pháp thực tế để tuân thủ pháp luật.
  • Trưởng phòng nhân sự và kế toán trưởng có thể hợp tác với nhau để đảm bảo rằng các thông tin về lương, thuế, các loại bảo hiểm bắt buộc và các khoản chi phí có liên quan đến lao động được tính toán đúng và chính xác.
  • Cả nhóm 4 người có thể họp bàn với nhau để đưa ra quyết định về các chính sách có liên quan đến lao động, bao gồm cả chính sách về lương thưởng, bảo hiểm và chế độ phúc lợi.
  • Các thành viên trong nhóm cần liên tục cập nhật các quy định pháp luật mới nhất có liên quan đến lao động, để đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tuân thủ các quy định này.

Với sự hợp tác chặt chẽ của các thành viên trong nhóm, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng đang tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật có liên quan đến lao động và giảm thiểu rủi ro pháp lý cho mình.

Kết luận

Tóm lại, luật sư nội bộ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ doanh nghiệp khỏi những rủi ro pháp lý về lao động và việc làm. Họ không chỉ phải nắm vững các luật và quy định có liên quan mà còn cập nhật sớm các thay đổi mới nhất để đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Nếu xảy ra vấn đề pháp lý, luật sư nội bộ phải xử lý cẩn thận và hướng dẫn cho chủ doanh nghiệp về cách tiếp cận hợp pháp.

Chính vì vậy, vai trò của luật sư nội bộ là giúp doanh nghiệp giảm thiểu các tranh chấp pháp lý đắt đỏ và các khoản phạt hành chính, đồng thời giữ gìn mối quan hệ lao động tốt đẹp giữa chủ doanh nghiệp với người lao động. Tuy nhiên, để hoạt động hiệu quả, luật sư nội bộ cần phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp, như trưởng phòng nhân sự, kế toán trưởng, cũng như trao đổi với luật sư thuê ngoài để đảm bảo những công việc của trưởng phòng nhân sự, kế toán trưởng được xem xét ở góc độ pháp lý và được hỗ trợ, phối hợp trong việc thực hiện việc tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp

Với tầm quan trọng của mình, luật sư nội bộ không nên hoạt động một cách đơn độc. Họ cần tìm kiếm sự đóng góp ý kiến từ các đối tác, cộng sự trong và ngoài doanh nghiệp để tạo ra giải pháp tối ưu và đưa ra quyết định đúng đắn. Bằng cách phối hợp một cách khéo léo, luật sư nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu và tạo ra sự thịnh vượng bền vững.   

Bài viết này của tôi được viết chủ yếu dựa vào những kiến thức pháp luật bao quát mà tôi đã được học ở trường đại học cũng như những kinh nghiệm hành nghề luật sư chuyên sâu của tôi trong gần 25 năm qua. Nếu bạn thấy rằng những thông tin chia sẻ của tôi ở trên là hữu ích cho việc theo đuổi đam mê với nghề luật sư của bạn, xin hãy ủng hộ tôi bằng một cú click chuột vào website này nhé www.phuoc-partner.com. Nếu bạn muốn tìm đọc quyển sách Khởi nghiệp với nghề luật sư của tôi (tái bản lần hai mới nhất), xin vui lòng theo đường dẫn này để được hướng dẫn đăng ký mua https://huongdankhoinghiepvoingheluatsu.com/ . Cám ơn bạn rất nhiều và chúc bạn thành công chinh phục nghề luật sư của mình.

Doanh nghiệp trốn đóng BHXH: Từ vi phạm hành chính đến tránh nhiệm hình sự

                      Nguyễn Hoàng Giang, Đào Thị Trúc Vi & Luật sư Nguyễn Hữu Phước Dưới tác động tiêu cực của khủng hoảng và suy tho...