Thứ Hai, 24 tháng 4, 2023

6 loại tài liệu về luật lao động không thể thiếu trong doanh nghiệp

 

  6 loại tài liệu về luật lao động không thể thiếu trong doanh nghiệp

(Luật sư Dương Tiếng Thu, Nguyễn Quỳnh Thơ & Luật sư Nguyễn Hữu Phước) 

(Luật sư Dương Tiếng Thu, Nguyễn Quỳnh Thơ & Luật sư Nguyễn Hữu Phước)

Trong xu thế hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa, cạnh tranh và rủi ro trong quản lý nhân sự là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc xây dựng hệ thống các quy định trong nội bộ doanh nghiệp như Quy chế dân chủ, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, thang, bảng lương, và quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhằm mục đích giúp đảm bảo tính chuyên nghiệp, công bằng, minh bạch, trật tự trong hoạt động của doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp nói chung và bộ phận hành chính nhân sự nói riêng.

In the context of economic integration and globalisation, competition and risks in human resource management are significant factors affecting the effectiveness of business operations. Therefore, establishing a system of internal regulations within the businesseses, such as democratic regulations, internal labour regulations, collective labour agreements, salary scales and tables, performance evaluation guidelines, aims to ensure professionalism, fairness, transparency, and order in the business’ activities. This is an important task for businesses in general and the human resources administrative department in particular.

Trong bài viết này, người viết đề cập 06 loại tài liệu pháp lý về lao động quan trọng mà doanh nghiệp phải hoặc nên ban hành để tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý nhân sự, kiểm soát nội bộ và giảm thiểu rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.

In this article, the author discusses six important types of labour-related legal documents that businesses must or should issue to enhance the effectiveness of human resource management, internal control, and minimise legal risks for the businesses.

Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

Democracy Regulations at the workplace

Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là nền tảng để ban hành các tài liệu pháp lý quan trọng. Doanh nghiệp nào sử dụng từ 10 NLĐ trở lên đều phải ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 20.000.000 đồng khi bị phát hiện.

The democracy regulations at the workplace serve as the foundation for issuing important legal documents. Any business employing 10 or more employees must issue democracy regulations at the workplace, as failure to do so may result in administrative penalties of up to 20,000,000 VND upon detection.

Theo đó, quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là tài liệu pháp lý quy định về các nội dung mà NLĐ có quyền được biết, được tham gia ý kiến, được giám sát và tự quyết định. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc cũng quy định nội dung, thành phần, thời gian và cách thức tổ chức đối thoại tại nơi làm việc và hội nghị NLĐ theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có thể tham khảo Hướng dẫn số 41/HD-TLĐ của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam để tự xây dựng Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

Accordingly, democracy regulations at the workplace are a legal document that stipulates the rights of employees to be informed, participate in opinions, be supervised, and make decisions. The democracy regulations at the workplace also specify the content, composition, timing, and methods of organising dialogues at the workplace and employee conferences as prescribed by law. Businesses can refer to Guideline No. 41/HD-TLĐ issued by the Vietnam Labour General Confederation to develop their own democracy regulations at the workplace.

Quy định pháp luật lao động hiện nay yêu cầu doanh nghiệp phải lấy ý kiến của công đoàn cơ sở (nếu có) và thực hiện đối thoại tại nơi làm việc trước khi ban hành những tài liệu pháp lý như Nội quy lao động, Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc, thang lương, bảng lương, quy chế thưởng, phương án sử dụng lao động, cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, tạm đình chỉ công việc của NLĐ và các văn bản khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ. Nếu không ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính khi bị phát hiện, doanh nghiệp có thể đối mặt nhiều rủi ro tiềm ẩn về pháp lý.

Current labour legislation requires businesses to seek the opinions of grassroots trade unions (if applicable) and engage in dialogues at the workplace before issuing important legal documents such as internal labour regulations, performance evaluation guidelines, salary scales and tables, bonus policy, labour utilisation plans, termination of employment due to structural changes, technological changes, economic reasons, temporary suspension of work for employees, and other documents related to the rights, obligations, and interests of employees. Failure to issue democracy regulations at the workplace not only exposes businesses to administrative penalties upon detection but also poses potential legal risks.

Đối thoại tại nơi làm việc là một chế định khá mới theo quy định của BLLĐ 2019 và được áp dụng vào thực tiễn trong thời gian gần đây. Đặc biệt là vấn đề xây dựng phương án sử dụng lao động và cho NLĐ thôi việc vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế là vấn đề nhạy cảm, dễ phát sinh tranh chấp lao động. Nếu doanh nghiệp thực hiện không đủ, không đúng quy trình hoặc không đối thoại tại nơi làm việc theo Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, việc chấm dứt có thể bị tòa án phán quyết là trái pháp luật. Do vậy, doanh nghiệp nên xem xét việc xây dựng và ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để tránh những rủi ro pháp lý cho mình.  

Workplace dialogues are a relatively new provision under the 2019 Labour Code and have been implemented in recent practice. Particularly, the issue of developing labour utilisation plans and terminating employment due to structural changes, technological changes, or economic reasons is a sensitive matter that may give rise to labour disputes. If businesses fail to fulfill the requirements, follow the correct procedures, or engage in dialogues at the workplace according to democratic regulations at the workplace, the termination may be deemed illegal by the court. Therefore, businesses should consider establishing and issuing democracy regulations at the workplace to mitigate potential legal risks.

Nội quy lao động

Internal labour regulations

Nhiều doanh nghiệp sử dụng sổ tay nhân viên (Staff Handbook/ Employee Handbook) như là những quy tắc bắt buộc trong nội bộ doanh nghiệp và áp dụng nó để xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm. Tuy nhiên, tại Việt Nam, sổ tay nhân viên chỉ được xem là “kim chỉ nam” cung cấp cho NLĐ các thông tin có liên quan đến các chính sách, thủ tục và văn hóa công ty.

Many businesses use the Employee Handbook as mandatory internal rules within the business and apply it to handle labour disciplinary issues for employees who violate them. However, in Vietnam, the Employee Handbook is considered merely as a “guidebook” providing employees with information related to business policies, procedures, and culture.

Trong khi đó, Nội quy lao động là tài liệu pháp lý bắt buộc mà doanh nghiệp phải ban hành, gồm những quy tắc xử sự mà NLĐ phải tuân thủ khi tham gia quan hệ lao động. Đây cũng là tài liệu pháp lý duy nhất chuẩn hóa về xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đối với NLĐ theo quy định pháp luật. Những doanh nghiệp nào sử dụng từ 10 NLĐ trở lên phải ban hành Nội quy lao động bằng văn bản và đăng ký với cơ quan quản lý về lao động có thẩm quyền. Doanh nghiệp nào không ban hành Nội quy lao động bằng văn bản và/hoặc không đăng ký Nội quy lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không thể xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm, kể cả khi hành vi đó đã được quy định trong sổ tay nhân viên của doanh nghiệp.

On the other hand, the Internal Labour Regulations is a compulsory legal document that businesses must issue, consisting of rules of conduct that employees must adhere to when participating in employment relations. This is also the only standardised legal document regarding the handling of labour discipline and material responsibility for employees as prescribed by law. Businesses employing 10 or more employees are required to issue the Internal Labour Regulations in writing and register it with the competent labour management authority. Businesses that fail to issue the Internal Labour Regulations in writing and/or register them with the competent State agency will not be able to enforce labour disciplinary measures for employee violations, even if such actions are specified in the Employee Handbook of the business.

Mặc dù pháp luật chưa ban hành mẫu chung để tham chiếu hay sử dụng, nhưng nguyên tắc quan trọng khi xây dựng Nội quy lao động là phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu được pháp luật quy định[1], sau đó mới xét đến các quy định đặc thù, nội bộ của doanh nghiệp. Đặc biệt, các nội dung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hay các vấn đề về kỷ luật lao động bắt buộc phải tuân theo luật định nhằm tránh sự tùy tiện và bất lợi cho NLĐ.

Although there is no standardised template or reference provided by the law, the important principle when developing the Internal Labour Regulations is to ensure that all essential content required by law is included, followed by specific provisions and internal regulations of the business. Particularly, content related to working hours, rest time, and issues regarding labor discipline must comply with the law to avoid arbitrariness and disadvantages for employees.

Doanh nghiệp phải tổ chức Đối thoại tại nơi làm việc để lấy ý kiến của thành viên của công đoàn cơ sở nếu doanh nghiệp đã có công đoàn cơ sở và những NLĐ không phải là thành viên của tổ chức này về Nội quy lao động trước khi ban hành[2]. Nếu bỏ qua thủ tục này, Nội quy lao động của doanh nghiệp có thể bị xem là không có hiệu lực, dẫn đến rủi ro cơ quan giải quyết tranh chấp xem xét việc xử lý kỷ luật lao động của doanh nghiệp là trái quy định pháp luật, phải bồi thường tùy từng mức độ cho NLĐ và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 20.000.000 đồng nếu không tham khảo ý kiến của công đoàn cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Nội quy lao động[3].

Businesses must organise workplace dialogues to seek the opinions of members of the grassroots trade union if the business has one, and those employees who are not members of this organisation regarding the Internal Labour Regulations before issuing them. Failure to follow this procedure may result in the invalidity of the Internal Labour Regulations of the business, leading to the risk of dispute resolution authorities considering the business’ handling of labor disciplinary actions as a violation of the law, requiring compensation to employees depending on the severity of the case and impacting the reputation of the business. Additionally, businesses face the risk of administrative penalties of up to 20,000,000 VND if they fail to consult the opinions of the grassroots trade union before issuing or amending and supplementing the Internal Labour Regulations.

Thang lương, bảng lương

Salary scale and table

Ngoài Nội quy lao động, doanh nghiệp còn bắt buộc phải xây dựng thang lương, bảng lương để làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho NLĐ. Doanh nghiệp nào không xây dựng thang lương, bảng lương có thể bị xử lý vi phạm hành chính lên đến 20.000.000 đồng[4].

In addition to the Internal Labour Regulations, businesses are also required to establish salary scales and tables as a basis for recruitment, labour utilisation, and agreement on job-specific or position-specific salaries stated in the employment contracts, as well as for remunerating employees. Businesses that fail to establish salary scales and tables may be subject to administrative penalties of up to 20,000,000 VND.

Theo đó, doanh nghiệp cần đảm bảo mức lương thấp nhất trong thang lương, bảng lương phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu tại nơi NLĐ làm việc do Chính phủ công bố tại từng thời điểm. Hiện nay, mức lương tối thiểu đang được áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2022. Khoảng cách giữa hai bậc lương liền kề nhau sẽ do doanh nghiệp tự quyết định phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mà không cần phải đảm bảo ít nhất 5% như quy định trước đây[5].

Accordingly, businesses need to ensure that the minimum salary level in the salary scales and tables is equal to or higher than the minimum wage level announced by the Government at each point in time where the employees work. Currently, the minimum wage level is being applied according to Decree 38/2022/NĐ-CP, effective from 1 July 2022. The interval between two adjacent salary levels will be determined by the business itself, based on the actual situation of the business, without the requirement of ensuring a minimum 5% difference as previously stipulated.

Khi xây dựng thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải lấy ý kiến của công đoàn cơ sở, tổ chức đối thoại để lấy ý kiến NLĐ trước khi ban hành, sau đó công bố công khai cho toàn bộ NLĐ được biết. Việc công khai về thang lương, bảng lương được hiểu là công khai những thông tin chung để làm cơ sở thỏa thuận mức lương cụ thể trên hợp đồng lao động. Đối với những thông tin về tiền lương cụ thể theo hợp đồng lao động với NLĐ là thông tin cá nhân, bí mật nên doanh nghiệp không cần phải công khai nội dung này.

When establishing salary scales and tables, businesses must seek the opinions of the grassroots trade union, engage in dialogue to gather the opinions of employees before issuing them, and then publicly announce them for all employees to know. Publicising the salary scales and tables means disclosing general information to serve as a basis for negotiating specific salary levels in the employment contracts. Regarding specific salary information in the employment contracts, which is personal and confidential, businesses are not required to disclose this content.

Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc

Regulation on performance evaluation criteria

Điều 36.1(a) BLLĐ quy định doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ vì lý do NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp.

Article 36.1(a) of the Labour Code states that businesses have the right to unilaterally terminate employment contracts with employees due to the employees’ frequent failure to fulfill their job duties as determined by the Regulation on performance evaluation criteria of the business.

Để đánh giá NLĐ “thường xuyên” không thực hiện tốt các công việc được giao, doanh nghiệp phải xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc cụ thể đối với từng vị trí, chức danh, phòng ban, bộ phận trong quy chế này và nhiệm vụ cụ thể của NLĐ theo hợp đồng lao động, bảng mô tả công việc và chỉ số đo lường kết quả công việc (KPIs). Việc đánh giá nên tiến hành định kỳ và được lập thành văn bản để gửi cho NLĐ, giúp họ có thể nhận được phản hồi liên tục về chất lượng công việc để điều chỉnh, cải thiện cách thức làm việc. Doanh nghiệp cũng nên áp dụng quy chế này một cách linh hoạt theo điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường làm việc tại thời điểm đánh giá để tăng tính thuyết phục và tạo động lực cho NLĐ. Về phía NLĐ, họ cũng sẽ có một hệ quy chiếu rõ ràng những tiêu chí về mức độ hoàn thành công việc đối với vị trí công việc của mình để tuân thủ, thực hiện.

To assess employees’ “frequent” poor performance, businesses must establish specific criteria for evaluating the degree of job completion for each position, title, department, and division within these regulations, as well as the specific tasks of employees according to the employment contract, job descriptions, and performance indicators (KPIs). The evaluation should be conducted regularly and documented to provide continuous feedback to employees, allowing them to receive ongoing feedback on their work quality for adjustment and improvement. Businesses should also flexibly apply these regulations based on the economic, social, and working environment conditions at the time of evaluation to enhance persuasiveness and motivation for employees. On the employees’ side, they will have a clear benchmark system for the degree of job completion for their respective positions to comply with and fulfill.

Hiện nay, có không ít doanh nghiệp chuyển sang quản lý NLĐ thông qua hiệu suất làm việc như áp dụng thời giờ làm việc linh hoạt (flexible working time) hoặc làm việc tại nhà (hybrid working model). Do đó, ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc sẽ góp phần tối ưu hóa chức năng quản lý cho doanh nghiệp.

Currently, many businesses have shifted to managing employees based on performance, such as implementing flexible working hours or hybrid working models. Therefore, issuing regulations for assessing job performance will contribute to optimising the management function for businesses.

Việc xây dựng Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc thật sự là “bài toán nan giải” nhất đối doanh nghiệp và bộ phận hành chính nhân sự. Do pháp luật hiện nay không có bất kỳ hướng dẫn, quy định pháp lý nào để doanh nghiệp có thể tham chiếu để xây dựng tài liệu này nên Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc sẽ là “con dao hai lưỡi” đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp khó nắm chắc phần thắng khi có tranh chấp lao động xảy ra về quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc.

The establishment of regulations for assessing job performance is considered the most challenging task for businesses and their human resources departments. Since current laws do not provide any guidance or legal provisions for businesses to refer to in developing this document, the regulations for assessing job performance can be a double-edged sword for businesses. It becomes difficult for businesses to have a strong position when facing labour disputes concerning the unilateral termination of employment contracts due to the employee’s frequent failure to fulfill their job duties.

Quy chế thưởng

Bonus policy

Quy chế thưởng của doanh nghiệp nói chung là một tập hợp các quy định, chính sách và quy trình mà doanh nghiệp thiết lập để xác định và trao thưởng cho nhân viên dựa trên hiệu suất làm việc, mức đóng góp và đạt được các mục tiêu cụ thể do doanh nghiệp đề ra. Quy chế thưởng giúp quản lý và điều chỉnh việc trao thưởng một cách công bằng, minh bạch và có tính đồng nhất trong doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nói chung không bắt buộc phải ban hành quy chế thưởng của mình. Tuy nhiên, việc có một quy chế thưởng trong doanh nghiệp mang lại khá nhiều lợi ích cũng như giảm bớt được những bất lợi có thể xảy ra cho doanh nghiệp.

The bonus policy of a business, in general, is a set of regulations, policies, and procedures that the business establishes to determine and grant bonuses to employees based on their performance, contributions, and achievement of specific goals set by the business. The bonus policy helps manage and administer bonuses in a fair, transparent, and consistent manner within the business. According to legal provisions, businesses are not generally required to establish their own bonus policies. However, having a bonus policy in place brings many benefits and helps mitigate potential disadvantages for the business.

Nếu không có quy chế thưởng, các khoản trả thưởng của doanh nghiệp có thể sẽ không được xem là chi phí hoạt động hợp lệ của doanh nghiệp để được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu chúng không được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Ngoài ra, nếu không có thỏa ước lao động tập thể thì doanh nghiệp phải đưa điều khoản về quy chế thưởng của mình vào tất cả hợp đồng lao động của nhân viên để được xem là chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi muốn thay đổi nội dung của quy chế thưởng đã ban hành thì doanh nghiệp phải làm phụ lục hợp đồng lao động để thay đổi nội dung về quy chế thưởng trong tất cả các hợp đồng lao động của người lao động trong doanh nghiệp. Điều này trong thực tế sẽ tốn khá nhiều thời gian và công sức của bộ phận nhân sự.

Without a bonus policy, the payments made by the business as bonuses may not be recognized as legitimate operating expenses and may not be deductible for corporate income tax purposes unless they are explicitly stated in the individual employment contracts or collective labour agreements. Furthermore, in the absence of collective labour agreements, the business must include the provisions of its bonus policy in all employment contracts of employees to be considered as operating expenses. However, when wanting to change the content of the established bonus policy, the business must amend the employment contracts by adding an addendum to modify the content of the bonus policy in all the employment contracts of the employees within the business. In practice, this can consume considerable time and effort from the human resources department.

Nếu có quy chế thưởng, nó sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân nhân viên trong việc đạt được mục tiêu và tiêu chí thưởng. Bên cạnh đó, nó giúp tạo ra một cơ chế khuyến khích, thúc đẩy nhân viên làm việc chăm chỉ, cống hiến và đạt được kết quả tốt hơn. Ngoài ra, một quy chế thưởng minh bạch và công bằng giữa các nhân viên sẽ tạo ra một môi trường làm việc tích cực và tăng cường lòng trung thành với doanh nghiệp.

If a bonus policy is in place, it will help the business clearly define the roles and responsibilities of each individual employee in achieving the bonus criteria and goals. Additionally, it creates an incentive mechanism that encourages employees to work diligently, contribute, and achieve better results. Furthermore, a transparent and fair bonus policy among employees will foster a positive work environment and enhance loyalty to the business.

Hiện không có biểu mẫu quy chế thưởng theo quy định của pháp luật. Thay vào đó, doanh nghiệp phải tự xây dựng nội dung quy chế thưởng của mình sao cho phù hợp với bản chất, đặc thù hoạt động riêng của từng doanh nghiệp. Hay nói cách khác, quy chế thưởng của mỗi doanh nghiệp có thể khác nhau và được thiết kế theo tình hình, ngành nghề và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đó. Để xây dựng quy chế thưởng, doanh nghiệp nên thực hiện các bước sau:

Currently, there are no prescribed templates for bonus policies in accordance with legal provisions. Instead, businesses must develop their own bonus policy content that is suitable for the nature and specific operations of each business. In other words, the bonus policy of each business may vary and is designed based on the situation, industry, and specific objectives of that business. To establish a reward policy, businesses should follow these steps:

  • Xác định rõ mục tiêu kinh doanh và tiêu chí để đánh giá, định hình hình thức và phương thức trao thưởng;
    Clearly define business objectives and criteria for evaluation to shape the form and methods of bonuses;
  • Xác định các phần tử thưởng, bao gồm tiền lương, thưởng theo thành tích, thưởng theo nhóm, thưởng theo dự án, hoặc các hình thức khác;
    Identify reward elements, including salary, performance-based bonuses, group-based bonuses, project-based bonuses, or other forms;
  • Xác định rõ quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thưởng, bao gồm người quyết định, người thực hiện và người nhận thưởng. Điều này giúp tránh sự mập mờ và tranh chấp về việc quyết định và thực hiện quyết định thưởng;
    Clearly define the rights and responsibilities of parties involved in the bonus process, including decision-makers, implementers, and recipients. This helps avoid ambiguity and disputes regarding bonus decisions and their execution;
  • Thiết lập quy trình xét thưởng rõ ràng và minh bạch. Điều này bao gồm cách tính điểm, tiêu chí đánh giá, phương pháp đo lường và quy trình xét duyệt. Quy trình nên được thiết kế sao cho công bằng, có tính khách quan và có khả năng đo lường đúng đắn hiệu suất và đóng góp của từng cá nhân;
    Establish a clear and transparent reward evaluation process. This includes scoring methods, evaluation criteria, measurement techniques, and approval procedures. The process should be designed to be fair, objective, and capable of accurately measuring individual performance and contributions;
  • Đảm bảo tính công bằng trong việc xác định và trao thưởng. Tránh sự thiên vị và đảm bảo rằng tất cả cá nhân hoặc nhóm được đánh giá và trao thưởng một cách công bằng. Điều này có thể đạt được bằng cách xem xét các tiêu chí đo lường khách quan, xây dựng các quy tắc và quy định rõ ràng và áp dụng quy trình đánh giá công bằng và minh bạch;
    Ensure fairness in reward determination and distribution. Avoid favoritism and ensure that all individuals or groups are evaluated and rewarded fairly. This can be achieved by considering objective measurement criteria, building clear rules and regulations, and applying fair and transparent evaluation processes;
  • Xác định phương thức trao thưởng, bao gồm thời gian, hình thức và phương thức thanh toán thưởng. Cần xác định liệu thưởng có được trao dưới dạng tiền mặt, phần thưởng không tiền mặt (như chứng chỉ, quà tặng, quyền sử dụng) hay kết hợp cả hai. Ngoài ra, cần xác định thời gian thưởng (hàng tháng, hàng quý, hàng năm) và quy định cách thức trao thưởng để đảm bảo tính nhất quán và thúc đẩy hiệu suất làm việc;
    Determine the bonus method, including timing, form, and payment method. It is necessary to determine whether bonuses are given in cash, non-monetary rewards (such as certificates, gifts, privileges), or a combination of both. Additionally, the timing of bonuses (monthly, quarterly, annually) and the method of bonus distribution should be defined to ensure consistency and promote performance;
  • Đảm bảo rằng quy chế thưởng của doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật, tránh vi phạm và xử lý hợp lý trong việc trả lương, thưởng cho nhân viên. Tuân thủ pháp luật cũng giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro pháp lý, xử lý vi phạm hành chính và tiềm ẩn sự không ổn định về quan hệ lao động;
    Ensure that the business’ bonus policy complies with relevant legal regulations, avoiding violations and handling salary and bonus payments to employees in a reasonable manner. Compliance with the law also helps the business avoid legal risks, administrative penalties, and potential labour relations instability;
  • Trước khi công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở ở những nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; và
    Prior to publicly announcing the bonus policy in the workplace, the business must consult with the representative organisation of employees at the establishment in places where there are representative organisations of employees at the business; and
  • Quy chế thưởng cần được công bố và thông báo rõ ràng cho tất cả nhân viên trong doanh nghiệp, bao gồm các chi nhánh và văn phòng đại diện thông qua việc đăng trên mạng nội bộ (intranet) của doanh nghiệp hay treo ở bản tin thông báo tại các nơi làm việc. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và sự hiểu biết đối với các tiêu chí và quy trình xét thưởng, tạo lòng tin và sự công bằng trong tập thể người lao động.
    The bonus policy needs to be published and clearly communicated to all employees within the business, including its branches and representative offices, through internal networks (intranet) or posted on notice boards at workplaces. This helps create transparency and understanding of criteria and evaluation processes, fostering trust and fairness within the collective workforce.

Nhìn chung, để xây dựng một quy chế thưởng hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm vững các quy định pháp luật có liên quan, tìm hiểu và áp dụng những quy tắc công bằng và minh bạch trong việc đánh giá, xét thưởng và trao thưởng. Ngoài ra, việc tham khảo và học hỏi từ các quy chế thưởng tiêu biểu của các doanh nghiệp đối tác đã thành công trước đó và tham khảo ý kiến tư vấn của luật sư nội bộ và luật sư có chuyên môn về luật lao động bên ngoài cũng có thể giúp trong việc xây dựng quy chế thưởng phù hợp với tình hình và mục tiêu của doanh nghiệp cụ thể.

In general, to build an effective bonus policy, businesses need to have a solid understanding of relevant legal regulations and apply fair and transparent rules in evaluating, rewarding, and distributing rewards. Additionally, referring to and learning from exemplary bonus policies of successful partnering companies and seeking advice from in-house lawyers and labour law specialists can also be helpful in developing a bonus policy that aligns with the specific situation and goals of the business.

Có thể nói, quy chế thưởng là một công cụ quan trọng để thúc đẩy hiệu suất lao động, tạo động lực cho nhân viên và tăng cường sự cống hiến. Khi được xây dựng và thực hiện đúng cách, quy chế thưởng có thể góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất làm việc cho người lao động, tạo ra môi trường làm việc tích cực và thu hút và giữ chân nhân tài trong doanh nghiệp và chi phí phát sinh sẽ được xem là chi phí hợp lệ được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

It can be said that a bonus policy is an important tool for boosting work performance, motivating employees, and enhancing dedication. When built and implemented correctly, a bonus policy can significantly contribute to improving work performance, creating a positive work environment, attracting and retaining talent within the business, and the associated expenses will be considered valid costs deductible for corporate income tax purposes.

Thỏa ước lao động tập thể
Labour Collective Agreement

Dù không mang tính bắt buộc như Nội quy lao động và Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc, Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp là văn bản ghi nhận những thỏa thuận mà doanh nghiệp và công đoàn cơ sở đạt được thông qua thương lượng tập thể và chỉ được ký kết khi có trên 50% NLĐ của doanh nghiệp biểu quyết tán thành[6].

While not mandatory like Internal Labour Regulations and the Regulation on performance evaluation criteria, the Collective Labour Agreement of a business is a document that records the agreements reached through collective bargaining between the business and the grassroots trade union and is only signed when more than 50% of the employees of the business vote in favour.

Mục đích của Thỏa ước lao động tập thể là cung cấp các điều kiện lao động, chế độ và phúc lợi lao động cho NLĐ cao hơn so với các quy định của BLLĐ. Nếu quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng thì phải thực hiện theo Thỏa ước lao động tập thể. Các quy định nào của doanh nghiệp chưa phù hợp với Thỏa ước lao động tập thể cũng phải được sửa đổi theo.

The purpose of the Collective Labour Agreement is to provide better working conditions, regimes, and welfare for employees than the provisions of labour legislation. If the rights, obligations, and interests of employees in the pre-existing employment contracts are lower than the corresponding provisions, they must be implemented according to the Collective Labour Agreement. Any provisions of the business that are not in compliance with the Collective Labour Agreement must also be revised accordingly.

Vai trò nổi bật của Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp là: (i) các chi phí trả cho NLĐ được ghi nhận trong Thỏa ước lao động tập thể có thể được xem là chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; (ii) tinh gọn các điều khoản trong hợp đồng lao động khi nội dung về quyền và lợi ích của NLĐ được tham chiếu tới Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp; (iii) hiệu quả quản lý nội bộ đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều NLĐ; (iv) có thể quy định điều khoản thưởng trong Thỏa ước lao động tập thể mà không cần ban hành thêm Quy chế thưởng; và (v) tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường lao động hiện nay.

The prominent roles of the Collective Labour Agreement of the business are: (i) the costs paid to employees as recorded in the Collective Labour Agreement can be considered reasonable and deductible for corporate income tax purposes; (ii) streamlining the terms in employment contracts when the content regarding the rights and interests of employees refers to the Collective Labour Agreement of the business; (iii) internal management efficiency for businesses employing multiple employees; (iv) the ability to stipulate bonus provisions in the Collective Labour Agreement without issuing additional regulations on bonuses; and (v) enhancing the competitive advantage of businesses in the current labour market.

Tóm lại, mặc dù giữ vai trò khác nhau nhưng 6 loại tài liệu pháp lý nêu trên đều hỗ trợ lẫn nhau cho mục đích tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho hoạt động quản lý nhân sự và môi trường làm việc tiến bộ, văn minh và kỷ luật tại nơi làm việc. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nhu cầu về sự quan tâm đến chất lượng công việc và chất lượng cuộc sống của NLĐ ngày càng được tăng cường. Trong đó, 03 tài liệu có tính chất bắt buộc là Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc (nếu có sử dụng 10 NLĐ trở lên), Nội quy lao động và thang lương, bảng lương. Tùy vào mô hình kinh doanh đặc thù của mình và số lượng NLĐ làm việc cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xem xét đến việc xây dựng Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc, quy chế thưởng và Thỏa ước lao động tập thể.

In summary, although they have different roles, the six mentioned types of legal documents support each other in creating a solid legal framework for progressive, civilized, and disciplined personnel management and work environment. This is particularly important in the context of increasing attention to job quality and employees’ quality of life. Among these, the three mandatory documents are the Democratic Regulations at the workplace (if employing more than 10 employees), the Internal Labour Regulations, and the salary scale and tables. Depending on the specific business model and the number of employees working for the business, the business may consider developing the Regulations on Performance Evaluation, Bonus Policy and the Collective Labour Agreement.

Để xây dựng các văn bản với hệ thống các quy định chặt chẽ và hợp pháp, doanh nghiệp có thể nhờ đến sự hỗ trợ của luật sư độc lập bên ngoài trong việc cung cấp và tư vấn các biểu mẫu chi tiết, cập nhật theo quy định hiện hành của pháp luật cũng như hỗ trợ việc đăng ký hay thông báo các tài liệu đó với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của địa phương. Những người làm công việc quản lý nhân sự của doanh nghiệp và luật sư nội bộ là những người am hiểu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp sẽ cung cấp các thông tin có liên quan để từ đó luật sư độc lập bên ngoài có thể đưa ra những tư vấn pháp lý chính xác, phù hợp cho mỗi doanh nghiệp.

To build documents with a systematic and legally compliant set of regulations, businesses can seek the assistance of independent external lawyers in providing and advising on detailed forms, updating them according to current legal provisions, as well as supporting the registration or notification of these documents to the relevant labour authorities at the local level. Personnel managers within the businesses and inhouse lawyers who understand the business‘s operations will provide relevant information so that external lawyers can provide accurate and appropriate legal advice for each business.

Bài viết này của tôi được viết chủ yếu dựa vào những kiến thức pháp luật bao quát mà tôi đã được học ở trường đại học cũng như những kinh nghiệm hành nghề luật sư chuyên sâu của tôi trong gần 25 năm qua. Nếu bạn thấy rằng những thông tin chia sẻ của tôi ở trên là hữu ích, xin hãy ủng hộ tôi bằng một cú click chuột vào website này nhé www.phuoc-partner.com . 

This article is primarily based on the comprehensive legal knowledge I have acquired during my university studies and my extensive 25-year experience as a specialised lawyer. If you find the information I shared above are useful, please support me by clicking on this website: www.phuoc-partner.com.

Thứ Tư, 5 tháng 4, 2023

Artificial intelligence in workplace – legal issues and actions for businesses

 Artificial Intelligence (AI) has been widely adopted in workplaces globally, leading to significant transformations in business operations and workforce management. Its impact is felt across various areas, from recruitment and hiring to performance evaluation and training. However, the integration of AI in the workplace has raised some legal concerns that require attention from both the Government and businesses.

Trí tuệ nhân tạo (AI) đã được áp dụng rộng rãi tại các nơi làm việc trên toàn cầu, dẫn đến các sự thay đổi đáng kể trong hoạt động kinh doanh và quản lý nhân sự. Tác động của nó được cảm nhận trên nhiều lĩnh vực, từ tuyển dụng và tuyển chọn đến đánh giá hiệu suất và đào tạo. Tuy nhiên, việc tích hợp AI vào nơi làm việc đã đưa ra một số mối quan ngại pháp lý cần được chú ý từ cả Chính phủ và doanh nghiệp.

In this article, we will together explore the key applications of AI in the workplace and the associated legal issues as well as examine the effects of existing laws and regulations governing these issues in the USA and EU, which are pioneering countries in this field. Additionally, we also will discuss the actions that Vietnam’s Government and businesses should take to address these concerns and mitigate their impact.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các ứng dụng chính của AI tại nơi làm việc và các vấn đề pháp lý liên quan cũng như xem xét tác động của các luật và quy định hiện có về vấn đề này tại Mỹ và EU, các quốc gia tiên phong trong lĩnh vực này. Ngoài ra, chúng ta cũng sẽ thảo luận về các hành động mà Chính phủ và doanh nghiệp tại Việt Nam cần thực hiện để giải quyết các vấn đề này và giảm thiểu tác động của chúng.

In general, there are 6 main applications of AI in the workplace as follows:

Nói chung, có 6 loại ứng dụng chính của AI tại nơi làm việc như sau:

  • Recruitment and hiring. Recruitment and hiring are among the most frequently utilised AI applications in the workplace. AI-enabled tools assist businesses in optimising their hiring process by reviewing resumes, examining candidate information, and administering automated interviews. Nevertheless, employing AI in recruitment and hiring poses issues pertaining to partiality, prejudice, and privacy. AI tools may exhibit bias against certain demographic groups, such as gender, ethnicity, or age, and may infringe upon data privacy regulations by gathering and processing personal information without consent.

Tuyển dụng và tuyển chọn. Tuyển dụng và tuyển chọn là một trong những ứng dụng của AI được sử dụng phổ biến nhất tại nơi làm việc. Các công cụ được kích hoạt bởi AI giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quá trình tuyển dụng của họ bằng cách xem xét hồ sơ, kiểm tra thông tin ứng viên và tổ chức các cuộc phỏng vấn tự động. Tuy nhiên, việc sử dụng AI trong tuyển dụng và tuyển chọn đặt ra các vấn đề liên quan đến sự thiên lệch, định kiến và quyền riêng tư. Các công cụ AI có thể có định kiến đối với một số nhóm dân tộc, giới tính hoặc độ tuổi, và có thể vi phạm các quy định về quyền riêng tư bằng cách thu thập và xử lý thông tin cá nhân mà không có sự đồng ý của người dùng.

In the United States, discrimination based on race, color, religion, sex, and age is prohibited by the Civil Rights Act of 1964 and the Age Discrimination in Employment Act (ADEA). The Equal Employment Opportunity Commission (EEOC) has published guidelines on the use of AI in recruitment and hiring, stressing the importance of preventing AI tools from unfairly impacting protected groups. Similarly, in the European Union, the General Data Protection Regulation (GDPR) and the Charter of Fundamental Rights of the European Union (CFREU) safeguard individuals’ rights to privacy and non-discrimination. As a result, employers in these countries must ensure that their AI tools are unbiased and non-discriminatory and must also comply with data privacy laws when handling candidate data.

Ở Hoa Kỳ, việc phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, màu da, tôn giáo, giới tính và tuổi được cấm theo Đạo luật Dân quyền năm 1964 và Đạo luật chống phân biệt đối xử về tuổi tác (ADEA). Ủy ban Cơ hội việc làm công bằng (EEOC) đã đưa ra các hướng dẫn về việc sử dụng AI trong tuyển dụng và tuyển chọn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ngăn các công cụ AI tác động không công bằng đến các nhóm được bảo vệ. Tương tự, tại Liên minh châu Âu, Nghị định Bảo vệ Dữ liệu chung (GDPR) và Hiến chương Quyền cơ bản của Liên minh châu Âu (CFREU) bảo vệ quyền riêng tư và quyền không bị phân biệt đối xử của cá nhân. Do đó, người sử dụng lao động ở những quốc gia này phải đảm bảo rằng các công cụ AI của mình không thiên vị và không phân biệt đối xử và phải tuân thủ các luật về quyền riêng tư dữ liệu khi xử lý dữ liệu ứng viên.

  • Employee Monitoring. The application of AI in employee monitoring is another widespread practice in the workplace. AI-enabled tools can observe and track employees’ activities, such as internet and email usage, keystrokes, and facial expressions, to monitor their efficiency and identify potential security risks. Nevertheless, the use of AI in employee monitoring generates concerns regarding privacy, data protection, and worker autonomy.

Giám sát người lao động. Sử dụng AI trong việc giám sát người lao động là một thực tiễn phổ biến khác trong môi trường làm việc. Các công cụ sử dụng AI có thể quan sát và theo dõi các hoạt động của người lao động, chẳng hạn như việc sử dụng internet và email, các phím đánh trên bàn phím máy tính và biểu hiện khuôn mặt để giám sát hiệu suất của họ và xác định các rủi ro an ninh tiềm ẩn. Tuy nhiên, việc sử dụng AI để giám sát người lao động như vậy sẽ gây ra lo ngại về quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu và độc lập của họ.

In the United States, the Electronic Communications Privacy Act (ECPA) and the National Labor Relations Act (NLRA) safeguard employees’ rights to privacy and protected concerted activity. Similarly, in the European Union, GDPR and CFREU also protect employees’ privacy and autonomy. As a result, employers in these countries must ensure that their AI tools do not infringe upon employees’ privacy rights or their right to autonomy, and they must also adhere to data protection laws when gathering and processing employee data.

Ở Hoa Kỳ, hai Đạo luật Electronic Communications Privacy Act (ECPA) và National Labor Relations Act (NLRA) bảo vệ quyền riêng tư và hoạt động liên kết được bảo vệ của người lao động. Tương tự, tại Liên minh châu Âu, GDPR và CFREU cũng bảo vệ quyền riêng tư và tự chủ của người lao động. Do đó, người sử dụng lao động ở những quốc gia này phải đảm bảo rằng công cụ AI của họ không vi phạm quyền riêng tư hoặc quyền tự chủ của người lao động, và họ cũng phải tuân theo các luật bảo vệ dữ liệu khi thu thập và xử lý dữ liệu của người lao động.

  • Performance Evaluation. AI can be employed to evaluate employee performance by using algorithms to analyse data on productivity, attendance, and other related metrics. Nevertheless, the use of AI in performance evaluation presents legal concerns relating to bias, discrimination, and privacy.

Đánh giá hiệu suất. AI có thể được sử dụng để đánh giá hiệu suất của người lao động bằng cách sử dụng các thuật toán để phân tích dữ liệu về năng suất, tham dự, và các số liệu liên quan khác. Tuy nhiên, việc sử dụng AI trong đánh giá hiệu suất gây ra các vấn đề liên quan đến sự thiên vị, phân biệt đối xử và quyền riêng tư.

In the United States, EEOC has issued guidelines on the use of AI in performance evaluation, emphasising the importance of ensuring that AI tools do not result in a disparate impact on protected groups. Similarly, in the European Union, GDPR and CFREU protect employees’ right to privacy and their right to non-discrimination. Therefore, employers in these countries must ensure that their AI tools are free from bias and discrimination, and do not violate employees’ privacy rights.

Ở Hoa Kỳ, EEOC đã đưa ra các hướng dẫn về việc sử dụng AI trong đánh giá hiệu suất, nhấn mạnh tính quan trọng của việc đảm bảo rằng các công cụ AI không gây ra ảnh hưởng chênh lệch đối với các nhóm được bảo vệ. Tương tự, tại Liên minh châu Âu, GDPR và CFREU bảo vệ quyền riêng tư và quyền không phân biệt đối xử của người lao động. Do đó, người sử dụng lao động ở những quốc gia này phải đảm bảo rằng các công cụ AI của họ không có định kiến và phân biệt đối xử, và không vi phạm quyền riêng tư của người lao động.

  • Workplace Safety. AI can be implemented to enhance workplace safety by identifying potential hazards, detecting safety violations, and providing real-time alerts to employees. Additionally, AI-powered tools can monitor employee behaviour and recognise risky behaviour that may result in accidents. However, the use of AI in workplace safety poses legal concerns related to privacy, data protection, and employee autonomy.

An toàn lao động. Để cải thiện an toàn lao động, AI có thể được triển khai để xác định các nguy cơ tiềm ẩn, phát hiện vi phạm an toàn và cung cấp cảnh báo thời gian thực cho người lao động. Ngoài ra, các công cụ được trang bị AI có thể giám sát hành vi của người lao động và nhận ra những hành vi nguy hiểm có thể dẫn đến tai nạn. Tuy nhiên, việc sử dụng AI trong an toàn lao động đã đặt ra những vấn đề pháp lý liên quan đến quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu và tự chủ của người lao động.

In the United States, the Occupational Safety and Health Act (OSHA) and the National Labor Relations Act (NLRA) safeguard workers’ entitlement to a secure work environment and their ability to participate in legally protected concerted activities. Likewise, in the European Union, GDPR and CFREU secure employees’ right to privacy and autonomy. Therefore, employers operating in these countries must ensure that their AI tools do not transgress employees’ privacy or autonomy rights and must adhere to data protection regulations while gathering and processing employee data.

Ở Hoa Kỳ, Đạo luật An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (OSHA) và Đạo luật Quan hệ Lao động Quốc gia (NLRA) bảo vệ quyền của người lao động đối với môi trường làm việc an toàn và quyền tham gia vào các hoạt động chung được bảo vệ theo pháp luật. Tương tự, ở Liên minh châu Âu, GDPR và CFREU bảo vệ quyền riêng tư và độc lập của người lao động. Do đó, người sử dụng lao động hoạt động tại các quốc gia này phải đảm bảo rằng các công cụ AI của họ không vi phạm quyền riêng tư hoặc độc lập của người lao động, và phải tuân thủ các quy định bảo vệ dữ liệu khi thu thập và xử lý dữ liệu người lao động.

  • Employee Training. The application of AI in employee training is becoming increasingly common, with personalised training and development opportunities being provided based on the analysis of employee data using algorithms. Real-time feedback can be given to employees and training programs can be adjusted based on their performance. However, the use of AI in employee training raises legal concerns related to data privacy and security. Employers in these countries must ensure that the collection and processing of employee data complies with data protection laws, and that data security measures are in place to protect employee data from unauthorised access or use.

Đào tạo người lao động. Sự áp dụng của AI trong việc đào tạo người lao động đang trở nên ngày càng phổ biến, với cơ hội đào tạo và phát triển được cá nhân hóa dựa trên việc phân tích dữ liệu của người lao động bằng các thuật toán. Phản hồi thời gian thực có thể được đưa ra cho người lao động và các chương trình đào tạo có thể được điều chỉnh dựa trên hiệu suất của họ. Tuy nhiên, việc áp dụng AI trong đào tạo người lao động đặt ra các vấn đề pháp lý liên quan đến bảo mật và riêng tư dữ liệu. Nhà tuyển dụng ở các quốc gia này phải đảm bảo rằng việc thu thập và xử lý dữ liệu của người lao động tuân thủ các luật bảo vệ dữ liệu và các biện pháp bảo mật dữ liệu được thiết lập để bảo vệ dữ liệu của người lao động khỏi truy cập hoặc sử dụng trái phép.

In the United States, employees are protected by the Electronic Communications Privacy Act (ECPA) and the National Labor Relations Act (NLRA), which safeguard their right to privacy and the freedom to engage in protected concerted activity. Employers operating in the US are also bound by data protection laws, such as the ECPA, when collecting and processing employee data. Likewise, in the European Union, GDPR and CFREU protect employees’ privacy and right to data protection. Therefore, it is incumbent upon employers in these jurisdictions to ensure that their AI tools conform to data protection laws when gathering and analysing employee data.

Ở Hoa Kỳ, người lao động được bảo vệ bởi Đạo luật Bảo vệ Sự riêng tư Truyền thông Điện tử (ECPA) và Đạo luật Quan hệ Lao động Quốc gia (NLRA), bảo vệ quyền riêng tư của họ và tự do tham gia vào các hoạt động liên quan đến lao động được bảo vệ. Người sử dụng lao động hoạt động tại Hoa Kỳ cũng phải tuân thủ các luật bảo vệ dữ liệu, chẳng hạn như ECPA, khi thu thập và xử lý dữ liệu của người lao động. Tương tự, tại Liên minh châu Âu, GDPR và CFREU bảo vệ quyền riêng tư và quyền bảo vệ dữ liệu của người lao động. Do đó, việc đảm bảo các công cụ AI của người sử dụng lao động phù hợp với luật bảo vệ dữ liệu khi thu thập và phân tích dữ liệu của người lao động là trách nhiệm của nhà tuyển dụng trong các quốc gia này.

  • Predictive Analytics. AI can be utilised for predictive analytics to analyze employee data, including their behaviour, performance, and other metrics, to forecast future outcomes. Predictive analytics can assist in identifying employees who may be at risk of leaving the company, predicting employee performance, and detecting potential safety hazards. However, the implementation of AI in predictive analytics raises legal concerns regarding privacy, data protection, and bias that must be addressed by employers to ensure compliance with relevant laws and regulations.

Phân tích dự đoán. Phân tích dự đoán bằng AI có thể được sử dụng để phân tích dữ liệu của người lao động, bao gồm hành vi, hiệu suất và các số liệu khác, để dự báo kết quả tương lai. Phân tích dự đoán có thể giúp xác định những người lao động nào có nguy cơ nghỉ việc, dự đoán hiệu suất của người lao động và phát hiện các nguy cơ an toàn tiềm tàng. Tuy nhiên, việc triển khai AI trong phân tích dự đoán dẫn đến các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu và định kiến, mà người sử dụng lao động phải giải quyết để đảm bảo tuân thủ các luật và quy định liên quan.

Compliance with data protection laws is crucial for employers in the USA who collect and process personal data of individuals located in the country. These laws include ECPA, the Children’s Online Privacy Protection Act (COPPA), and the General Data Protection Regulation (GDPR). Moreover, the National Labour Relations Act (NLRA) protects employees’ right to engage in protected concerted activity, while EEOC is responsible for enforcing federal laws that prohibit discrimination in the workplace. Similarly, GDPR and CFREU safeguard employees’ right to privacy and non-discrimination in the EU. Hence, employers in both regions must ensure that their AI tools are compliant with data protection laws when collecting and processing employee data and that they are free from any form of bias or discrimination.

Việc tuân thủ các luật bảo vệ dữ liệu là rất quan trọng đối với nhà tuyển dụng tại Hoa Kỳ khi thu thập và xử lý dữ liệu cá nhân của cá nhân đang sinh sống tại nước này. Các luật này bao gồm ECPA, Children’s Online Privacy Protection Act (COPPA) và General Data Protection Regulation (GDPR). Ngoài ra, National Labour Relations Act (NLRA) bảo vệ quyền của người lao động tham gia vào các hoạt động hợp pháp được bảo vệ, trong khi EEOC chịu trách nhiệm thi hành các luật liên bang cấm phân biệt đối xử trong nơi làm việc. Tương tự, GDPR và CFREU bảo vệ quyền riêng tư và không phân biệt đối xử của người lao động tại EU. Do đó, người sử dụng lao động ở cả hai khu vực này phải đảm bảo rằng các công cụ AI của họ tuân thủ các luật bảo vệ dữ liệu khi thu thập và xử lý dữ liệu của người lao động và không có bất kỳ hình thức thiên vị hay phân biệt đối xử nào.

Vietnam’s AI and Data Protection Laws

Luật về AI và bảo vệ dữ liệu ở Việt Nam

Currently, Vietnam has no specific regulations on AI at workplaces as well as the ones to protect the personal data of citizens in general and employees in particular, leading to conflicts and overlaps between various legal documents in this field. In the field of labour law, the 2019 Labour Code and related guidance documents do not mention privacy rights or access to personal data, nor do they provide any specific sanctions to address violations

Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể nào để bảo vệ dữ liệu cá nhân của người dân nói chung và người lao động trong doanh nghiệp nói riêng cũng như không có luật về AI tại nơi làm việc, dẫn đến tình trạng có sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp lý chuyên ngành. Trong lĩnh vực pháp luật lao động, Bộ Luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa thấy đề cập đến quyền riêng tư và quyền truy cập dữ liệu cá nhân, cũng như không có chế tài cụ thể nào để giải quyết các hành vi vi phạm.

When there are violations of the privacy rights and access to information of employees, the competent State agencies will consider each specific case and apply the Civil Code, the Law on Cybersecurity, the Law on Information Technology, and other relevant legal documents to handle the situation. However, this process is currently facing difficulties due to the vague and unclear regulations.

Khi có vi phạm đến quyền riêng tư và quyền truy cập thông tin của người lao động, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể và từ đó sẽ căn cứ áp dụng Bộ Luật Dân sự, Luật An toàn thông tin mạng, Luật Công nghệ thông tin và một số các văn bản pháp luật khác liên quan để xử lý. Tuy nhiên, việc này đang gặp nhiều khó khăn vì sự mơ hồ và thiếu rõ ràng trong các quy định pháp lý.

This highlights the importance of having specific and clear regulations to protect the personal data of employees in the workplace. The absence of such regulations not only affects the rights of employees but also the development of businesses, as risks associated with violating personal data can lead to reputational and financial losses.

Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc phải có một quy định cụ thể và rõ ràng để bảo vệ dữ liệu cá nhân của người lao động trong doanh nghiệp. Việc thiếu quy định này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vì rủi ro về vi phạm dữ liệu cá nhân có thể gây ra tổn thất về danh tiếng và tài chính của họ.

It is worth noting that the Vietnamese government has recently recognised the increasing significance of AI and has taken initial steps towards regulating its use. A new decree is being drafted to guide the implementation of the Cybersecurity Law, proposing guidelines for the use of AI in different sectors, including finance, education, and healthcare. If this draft decree is issued and implemented in 2023, it could provide more specific guidelines for the use of AI in the workplace.

Có thể nhận thấy rằng chính phủ Việt Nam đã nhận ra tầm quan trọng ngày càng tăng của AI và đã bắt đầu đưa ra các bước đầu tiên để quy định việc sử dụng nó. Một nghị định mới đang được soạn thảo để hướng dẫn việc thực hiện Luật An ninh mạng, đề xuất các hướng dẫn cho việc sử dụng trí thông minh nhân tạo trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm tài chính, giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Nếu dự thảo nghị định này được ban hành và thực thi vào năm 2023, nó có thể cung cấp các hướng dẫn cụ thể hơn cho việc sử dụng AI tại nơi làm việc.

Prompt Actions for Vietnamese Government and Businesses

Các hành động nhanh chóng của Chính phủ và Doanh nghiệp Việt Nam

It is imperative for the Vietnamese government to develop specific laws and regulations that govern the use of AI in the workplace and data protection, as the adoption of AI technology is rapidly increasing in workplaces around the world. The Vietnamese government should refer to relevant laws, regulations, and guidelines in the USA and the EU to establish best practices and guidelines that will ensure that the use of AI in the workplace is compliant with employees’ privacy rights and their right to non-discrimination. This will help to protect the interests of employees and promote the responsible use of AI technology in the workplace.

Việc phát triển các luật và quy định cụ thể điều chỉnh việc sử dụng AI trong môi trường làm việc và bảo vệ dữ liệu là điều cần thiết đối với chính phủ Việt Nam, khi sử dụng công nghệ AI đang ngày càng tăng trong các môi trường làm việc trên toàn thế giới. Chính phủ Việt Nam nên tham khảo các luật, quy định và hướng dẫn có liên quan tại Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu để xác lập các phương pháp tốt nhất và hướng dẫn để đảm bảo việc sử dụng công nghệ AI trong môi trường làm việc tuân thủ đúng quyền riêng tư của người lao động và quyền chống phân biệt đối xử. Việc này sẽ giúp bảo vệ lợi ích của người lao động và thúc đẩy việc sử dụng trách nhiệm của công nghệ AI trong môi trường làm việc.

It is crucial for businesses operating in Vietnam, particularly foreign-owned enterprises, to proactively address legal risks related to the use of AI in the workplace. They should take necessary measures to manage such risks, including regular risk assessments of their AI tools to ensure compliance with existing data protection laws. Enterprises should prioritise transparency, explainability, and impartiality in their AI systems to mitigate the risks of bias and discrimination. Furthermore, obtaining employees’ consent before collecting and using their personal data for work-related purposes is a fundamental aspect that should not be overlooked. By taking these actions, businesses can ensure that their AI tools are ethically and legally sound, which is crucial for maintaining the trust and confidence of their employees.

Việc ứng dụng AI tại nơi làm việc đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Vì vậy, để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến việc sử dụng AI tại nơi làm việc, các doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cụ thể để quản lý rủi ro pháp lý, bao gồm định kỳ đánh giá rủi ro của các công cụ AI của mình để đảm bảo tuân thủ các luật về bảo vệ dữ liệu hiện hành. Các doanh nghiệp nên ưu tiên về tính minh bạch, tính minh giải và tính khách quan trong hệ thống AI của mình để giảm thiểu rủi ro về định kiến và phân biệt đối xử. Hơn nữa, việc thu thập sự đồng ý của người lao động trước khi thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của họ cho mục đích liên quan đến công việc là một khía cạnh cơ bản không thể bỏ qua. Bằng cách thực hiện những biện pháp này, các doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng các công cụ AI của mình sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức và pháp lý, điều này rất quan trọng để giữ được lòng tin và sự tín nhiệm của người lao động.

Absolutely, AI can be a powerful tool for businesses to enhance their performance, but it also brings along legal risks that cannot be overlooked. Privacy, data protection, and discrimination are major legal concerns that arise with the increasing use of AI in the workplace. Therefore, it is crucial for the Vietnamese government to develop a legal framework and establish specific laws and regulations to govern AI in the workplace and data protection. At the same time, businesses, particularly foreign-owned enterprises, must conduct regular risk assessments of their AI tools to ensure compliance with current data protection laws, transparency, and impartiality. Obtaining employee consent for collecting and using their personal data is also important. These actions will enable businesses to use AI responsibly and ethically while complying with the legal requirements of the country.

Tóm lại, AI đang nhanh chóng thay đổi nơi làm việc, cung cấp các cơ hội mới cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, năng suất và hiệu suất của người lao động. Tuy nhiên, việc sử dụng AI ngày càng tăng ở nơi làm việc cũng đặt ra các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu và phân biệt đối xử. Để giải quyết các vấn đề pháp lý này, Chính phủ Việt Nam cần sớm thành lập khung pháp lý và ban hành các luật và quy định để quản lý AI tại nơi làm việc và bảo vệ dữ liệu. Doanh nghiệp cũng cần thực hiện các hành động kịp thời để quản lý rủi ro pháp lý liên quan đến AI tại nơi làm việc và đảm bảo rằng các công cụ AI của họ tuân thủ các luật bảo vệ dữ liệu và không phân biệt đối xử.

Bài viết này của tôi được viết chủ yếu dựa vào những kiến thức pháp luật bao quát mà tôi đã được học ở trường đại học cũng như những kinh nghiệm hành nghề luật sư chuyên sâu của tôi trong gần 25 năm qua. Nếu bạn thấy rằng những thông tin chia sẻ của tôi ở trên là hữu ích cho việc theo đuổi đam mê với nghề luật sư của bạn, xin hãy ủng hộ tôi bằng một cú click chuột vào website này nhé www.phuoc-partner.com. Nếu bạn muốn tìm đọc quyển sách Khởi nghiệp với nghề luật sư của tôi (tái bản lần hai mới nhất), xin vui lòng theo đường dẫn này để được hướng dẫn đăng ký mua https://huongdankhoinghiepvoingheluatsu.com/ . Cám ơn bạn rất nhiều và chúc bạn thành công chinh phục nghề luật sư của mình.

Doanh nghiệp trốn đóng BHXH: Từ vi phạm hành chính đến tránh nhiệm hình sự

                      Nguyễn Hoàng Giang, Đào Thị Trúc Vi & Luật sư Nguyễn Hữu Phước Dưới tác động tiêu cực của khủng hoảng và suy tho...